Máy đo màu Konica Minolta FD-9

Liên hệ

Máy đo màu Konica Minolta BC-10 Plus

Liên hệ

Máy đo màu Konica Minolta CR-10 Plus

Liên hệ

Máy đo màu Konica Minolta CR-20

Liên hệ

Máy đo màu Konica Minolta CR-410CĐo thông thường

Liên hệ

Máy đo màu Konica Minolta CR-400

Liên hệ

Máy đo màu Konica Minolta CR-410

Liên hệ

Máy đo màu quang phổ Konica Minolta CM-512M3A

Liên hệ

Máy đo màu quang phổ Konica Minolta CM-2500d

Liên hệ

Máy đo màu quang phổ Konica Minolta CM-2600d

Liên hệ

Máy đo màu quang phổ Konica Minolta CM-600d

Liên hệ

Máy đo màu quang phổ Konica Minolta CM-700d

Liên hệ

Máy đo màu quang phổ Konica Minolta CM-25cG

Liên hệ

Máy đo màu quang phổ Konica Minolta CM-M6

Liên hệ

Máy đo màu quang phổ Konica Minolta CM-25d

Liên hệ

Máy đo màu quang phổ Konica Minolta CM-26d

Liên hệ

Máy đo màu quang phổ Konica Minolta CM-26dG

Liên hệ

Máy đo màu quang phổ Konica Minolta CM-3630

Liên hệ

Máy đo màu quang phổ Konica Minolta CM-3610A

Liên hệ

Máy đo màu quang phổ Konica Minolta CM-3600A

Liên hệ

Máy đo màu quang phổ Konica Minolta CM-3700A

Liên hệ

Máy đo màu quang phổ Konica Minolta CM-36d

Liên hệ

Máy đo màu quang phổ Konica Minolta CM-36dGV

Liên hệ

Máy đo màu quang phổ Konica Minolta CM-36dG

Liên hệ

Máy đo màu quang phổ Konica Minolta CM-5

Liên hệ

Máy đo màu quang phổ CM-700D

Liên hệ

Thiết bị đo màu là dụng cụ đo lường mức độ hấp thụ của một vật hoặc chất đối với ánh sáng. Thiết bị xác định màu sắc dựa trên các thành phần ánh sáng đỏ, xanh lam và xanh lục được hấp thụ bởi vật thể mẫu. Khi ánh sáng truyền qua một môi trường, một phần ánh sáng bị hấp thụ và kết quả là có sự giảm đi bao nhiêu ánh sáng được phản xạ bởi môi trường. 

Máy đo màu có rất nhiều khác nhau như: máy đo mật độ màu, đo mật độ của màu chính và máy đo màu, đo độ phản xạ và truyền màu.

Nguyên lý hoạt động của máy đo màu.

Quang phổ còn được biết đến là phân quang học nó là một dải màu sắc tương tự như dài màu sắc cầu vồng được hứng trên màn ảnh khi xuất hiện các hiện tượng tán sắc. Nguồn sáng tới được xác định là ánh sáng trắng với nhiều tia đơn sắc có bước sóng khác nhau từ đỏ, cam, vàng, xanh lá, xanh dương, tím cùng chiếu lên một vật thể cần quan sát.

Áp dụng điều đó vào nguyên lý hoạt động của máy đo màu, giúp xác định sự khác biệt giữa màu của mẫu đo và màu chuẩn cho trước một cách chính xác nhất. Ở một mặt nào đó máy đo quang phổ và máy đo màu giống nhau, một loại quang kế đo cường độ ánh sáng, thường được nhóm lại với nhau bằng máy đo màu, nhưng về mặt kỹ thuật nó là một thiết bị khác.

Máy đo màu chỉ đo các màu đỏ, lục và lam của ánh sáng, trong khi máy đo quang phổ có thể đo cường độ của bất kỳ bước sóng nào của ánh sáng khả kiến. 

Để máy đo màu xác định được màu sắc cần phải xác định màu sắc của vật liệu cần đo. Những nguồn sáng được truyền tới là ánh sáng trắng của các tia sáng đơn sắc có từng bước sóng đa dạng từ đỏ đến tím được chiếu lên vật liệu cần đo. 

Các giá trị về màu sắc, giá trị khác biệt màu sắc, diện tích đo đồ thị, xu hướng màu sắc đều sẽ được máy quang phổ đo màu hiển thị các kết quả. Máy tự tạo ra được các báo cáo đo lường cho người dùng thông qua màn hình hiển thị và máy tính. 

Công dụng của máy đo màu

Sử dụng máy đo màu để kiểm tra chất lượng nước bằng cách sàng lọc các hóa chất như clo, xyanua, florua, oxy hòa tan, sắt, kẽm, hydrazine và molypden

Sử dụng trong các bệnh viện và phòng thí nghiệm y tế để ước tính các mẫu sinh hóa bao gồm huyết tương, nước tiểu, dịch não tủy, huyết thanh và một số mẫu khác

Phân biệt các loại thuốc giả, thuốc kém chất lượng nhờ vào việc so màu của viên thuốc

Các nhà máy sản xuất sơn và hóa chất dệt để kiểm tra độ bền màu của sơn và vải nhằm đảm bảo chất lượng của sản phẩm

Ứng dụng máy đo màu

  • Máy so màu được sử dụng rộng rãi để theo dõi sự phát triển của vi khuẩn hoặc các quá trình nuôi cấy nấm men
  • Thiết bị cung cấp kết quả chính xác, độ tin cậy cao khi được sử dụng để đánh giá màu sắc của da hoặc lông trong ngành thời trang
  • Thiết bị so màu này cũng được sử dụng để theo dõi và đo màu sắc của các loại thực phẩm và đồ uống khác nhau, bao gồm cả đường và các sản phẩm thực vật.
  • Một số loại máy đo màu thậm chí có thể đo màu mực in được sử dụng trong máy fax, máy photocopy hoặc máy in
  • Máy đo màu quang phổ được sử dụng để nghiên cứu cơ bản trong các phòng thí nghiệm hóa học, ngoài ra, máy đo màu có nhiều ứng dụng thực tế bao gồm kiểm tra chất lượng nước bằng cách sàng lọc các hóa chất như florua, kẽm, clo, xyanua, sắt, oxy hòa tan, molypden và hydrazine.
  • Ngoài ra, chúng được sử dụng để xác định nồng độ chất dinh dưỡng thực vật như nitrat, amoniac và phốt pho trong đất hoặc hemoglobin trong máu.
  • Bên cạnh đó, Colorimetry là một quá trình được sử dụng trong sản xuất dệt may, in màu và sản xuất sơn để kiểm tra chất lượng chính xác.

Lưu ý trước khi sử dụng máy so màu

Nhiệt lượng kế là một bộ phận quan trong có trong máy đo màu, như đã nói ở trên, là một công cụ hữu ích để xác định số đo của chất màu trong dung dịch. Do đó, nó phải được xử lý cẩn thận thích hợp và được bảo dưỡng nhất quán để làm cho nó không bị bám bẩn hoặc hư hỏng. Để máy đo màu quang phổ có thể làm việc hiệu quả, bạn cần lưu ý các biện pháp bảo quản như sau

  • Người dùng phải luôn tháo cuvet ra khỏi thiết bị khi không sử dụng.
  • Nếu tìm thấy bất kỳ vết dơ nào trên cuvet, hãy nhẹ nhàng lau sạch bằng giấy mềm
  • Tắt máy đo màu khi không sử dụng. Điều này sẽ giúp đèn có tuổi thọ cao hơn rất nhiều và cũng tiết kiệm điện năng.
  • Sau khi hoàn thành công việc, nên rút phích cắm ra khỏi và đậy nắp bảo vệ máy đo màu bằng 'nắp bảo vệ của nó.
  • Hãy tạo thói quen luôn kiểm tra bộ chuyển đổi nguồn chính và cáp để biết có bị hao mòn hay không. Việc sử dụng thiết bị đo màu trong thời gian dài dù chỉ bị hao mòn nhỏ nhất có thể không chỉ làm hỏng máy mà còn nguy hiểm.
  • Thay thiết bị mới nếu bị hỏng, lỗi, không nên cố chấp
  • Luôn bảo quản thiết bị ở những nơi mát mẻ và ở nhiệt độ phòng.
  • Không để máy đo màu gần các hóa chất độc hại hoặc vật liệu cháy.